PHÒNG GD-ĐT ĐỒNG HỶ TRƯỜNG MN TRẠI CAU
Số: 46a./KH-MNTC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Trại Cau, ngày 20 tháng 9 năm 2017 |
KẾ HOẠCH
Thực hiện nhiệm vụ năm học 2017 - 2018
Căn cứ Quyết định số 2168/QĐ-UBND, ngày 19/07/2017 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành khung kế hoạch thời gian năm học 2017-2018 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên;
Căn cứ Nghị quyết số 23-NQ/ĐU ngày 28/06/2017 của BCH Đảng bộ thị trấn Trại Cau khóa XX về lãnh đạo thực hiên nhiệm vụ phát triển Kinh tế -Văn hóa - Xã hội 6 tháng cuối năm.
Căn cứ Hướng dẫn số 155/HD-PGDĐT ngày 06/09/2017 của phòng Giáo dục - Đào tạo Đồng Hỷ về Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục mầm non năm học 2017-2018;
Căn cứ kết quả nhiệm vụ năm học 2016-2017 và đặc điểm tình hình của nhà trường, Trường Mầm non Trại Cau xây dựng Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2017-2018, cụ thể như sau:
I. ĐẶC ĐIỂM ĐƠN VỊ:
1. Thuận lợi:
- Trường đã được công nhận Trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 lần 2 và được công nhận chất lượng kiểm định cấp độ 3, giai đoạn 2014-2019.
Đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn đạt chuẩn 100% và trên chuẩn là 52%, có lòng nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm, yêu nghề mến trẻ.
- Nhà trường luôn được phụ huynh tin tưởng và ủng hộ trong công tác cải
tạo, xây dựng cơ sở vật chất cũng như công tác chăm sóc giáo dục trẻ hàng năm.
- Năm học 2017-2018, trường có tổng số cán bộ giáo viên, nhân viên là 25 đồng chí (Biên chế 19 đ/c; HĐTBC 04 đ/c; HĐ cô nuôi: 3 đ/c). Trong đó:
+ Cán bộ quản lý: 03 đ/c đều có trình độ trên chuấn ®¹t 100%.
+ Nhân viên Kế toán: 01đ/c có trình độ Đại học kế toán;
+ Nhân viên Y tế: 01đ/c có trình độ Trung cấp điều dưỡng.
+ Giáo viên: 17 cô có trình độ chuẩn là 100% . Trên chuẩn là 10 cô đạt 53%; Đang học nâng chuẩn 5 cô = 29.4%.
- Có đầy đủ các tổ chức đoàn thể: Có 1 chi bộ với 16 đảng viên; 1 tổ chức
công đoàn: 25 đ/c; 1 tổ chức Đoàn thanh niên gồm 9 đoàn viên. 2 Tổ chuyên môn ; 1 tổ Văn phòng .
- Cơ sở vật chất: Có phòng học, công trình vệ sinh đảm bảo đúng quy định, có nguồn nước hợp vệ sinh cho trẻ.
- Bếp ăn cho trẻ đúng quy trình bếp một chiều.
- Phụ huynh tin tưởng ủng hộ tham gia tốt công tác xã hội hóa.
2. Khó khăn:
- Số giáo viên thiếu theo định biên là 8 người.
- Số phòng học còn thiếu: 3 phòng, các phòng học còn lại hiện đang xuống cấp phải đầu tư sửa chữa. Nguồn kinh đều phí do dân đóng góp nên rất hạn hẹp.
- Mức lương cô nuôi quá thấp không đủ nhu cầu tối thiểu nên chưa yên tâm công tác.
- Một số giáo viên nhiều tuổi, giáo viên trẻ mới vào nghề chuyên môn còn hạn chế, chưa năng động sáng tạo trong giảng dạy, hạn chế việc ứng dụng công nghệ thông tin vào soạn giảng.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
- NHIỆM VỤ CHUNG:
Thực hiện 9 nhiệm vụ, 5 giải pháp của ngành Giáo dục Đào tạo trong năm học 2017-2018, tập trung triển khai thực hiện Chương trình GDMN sau chỉnh sửa.
Tiếp tục thực hiện các giải pháp để khắc phục tình trạng quá tải lớpphù hợp, đảm bảo tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ ra lớp.
Tiếp tục thực hiện đổi mới công tác quản lý, hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm “lấy trẻ làm trung tâm”; nâng cao trách nhiệm của Ban giám hiệu, giáo viên, nhân viên để thực hiện tốt nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục trẻ. Đảm bảo tuyệt đối an toàn về thể chất, tinh thần cho trẻ.
Thực hiện Kế hoạch công tác Phổ cập giáo dục, xóa mù chữ giai đoạn
2017 - 2020, giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi trên địa bàn thị trấn.
Tích cực tham mưu với các cấp xây dựng 10 phòng học 2 tầng chuẩn bị cho việc công nhận lại chuẩn lần 3 vào đầu năm 2019 và thực hiện có hiệu quả Đề án số 724/ĐA-UBND ngày 18/12/2016 của UBND huyện Đồng Hỷ về việc xây dựng hệ thống trường học đạt Chuẩn Quốc gia giai đoạn 2016 - 2020;
Quan tâm đến trẻ có hoàn cảnh khó khăn, giáo dục trẻ khuyết tật học hòa
nhập (Nếu có). Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý, chăm sóc giáo dục trẻ và bồi dưỡng giáo viên.
B. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh tới 100% CB,CCVC trong nhà trường. Tăng cường nền nếp, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm trong nhà trường, nâng cao đạo đức nghề nghiệp trong chăm sóc, giáo dục trẻ.
Triển khai thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học”, đưa các nội dung của cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” thành các hoạt động thường xuyên trong các cơ sở giáo dục mầm non.
2. Phát triển mạng lưới trường lớp; tăng tỉ lệ huy động trẻ
Làm tốt công tác tham mưu để phát triển mạng lưới trường lớp, đặc biệt mở rộng diện tích đất ở phía sau khu nhà A đảm bảo đón dự án xây dựng được 10 phòng học 2 tầng . Áp dụng các biện pháp phù hợp để nâng cao chất lượng chăm sóc GD trẻ. Tăng tỷ lệ huy động trẻ đến trường. Trẻ nhà trẻ đạt 32% (43/134). Tăng so với toàn huyện là 32/19% = 13%; Trẻ mẫu giáo đạt 116.5% trở lên (267/208), Tăng so với toàn huyện là 128.3/86 = 42,3%; Riêng mẫu giáo 5 tuổi đạt 100%.
Cụ thể:
Duy trì một điểm trường với 9 nhóm lớp = 310 học sinh. (Ổn đinh so với cùng kỳ năm học trước, tăng so với chỉ tiêu giao 17 cháu). Trong đó:
+ Nhà trẻ 24-36T: 2 nhóm = 43 trẻ.
+ Mẫu giáo 3-5 tuổi: 7lớp = 267 trẻ. Đươc chia theo các độ tuổi:
Mẫu giáo 3-4 tuổi: 2 lớp = 71 cháu.
Mẫu giáo 4-5 tuổi: 3 lớp = 86 cháu.
Mẫu giáo 5-6 tuổi: 3 lớp = 110 cháu.
3. Củng cố nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ
em năm tuổi
Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về Phổ cập giáo dục, xoá mù chữ, Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về Điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
Phối hợp với các cấp học trên địa bàn tập trung ưu tiên nhân lực để đảm bảo thực hiện các mục tiêu PCGDMNTNT; củng cố, duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập; thực hiện nghiêm túc hồ sơ công nhận duy trì kết quả PCGDMNTNT. Triển khai cập nhật số liệu, thực hiện báo cáo, khai thác dữ liệu PCGDMNTNT trên hệ thống thông tin điện tử quản lý PCGD-XMC theo phân cấp quản lý một cách hiệu quả.
4. Nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ
a. Đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình giáo dục mầm non
Triển khai hướng dẫn thực hiện Chương trình GDMN ban hành theo Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đến 100% cán bộ quản lý và giáo viên mầm non. Đánh giá sơ kết 1 năm thực hiện Chương trình giáo dục mầm non sau sửa đổi, bổ sung một số nội dung theo Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Tiếp tục thực hiện tốt chuyên đề “ Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong trường mầm non”; Kế hoạch số 66/KH-PGDĐT ngày 21/02/2017 của Phòng Giáo dục và Đào tạo về việc triển khai chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2016 - 2020. Tổ chức Hội thi “Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm tới 100% các nhóm lớp và dự thi cấp huyện. Phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức đánh giá sơ kết 2 năm triển khai thực hiện chuyên đề “ Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm giai đoạn 2016 - 2020”.
Triển khai và giám sát việc thực hiện bảo đảm Quyền trẻ em. Tăng cường việc theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ làm cơ sở cho việc tham mưu xây dựng và kịp thời điều chỉnh kế hoạch giáo dục phù hợp với sự phát triển của trẻ, với tình hình thực tế ở đại phương. Tiếp tục hướng dẫn sử dụng Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi theo quy định tại Thông tư số 23/2010/TT-BGDĐT ngày 22/7/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, đảm bảo đúng mục đích hỗ trợ thực hiện Chương trình GDMN, nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục, chuẩn bị tâm thế cho trẻ em 5 tuổi vào lớp 1.
b. Đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ
Thực hiện nghiêm túc Công văn số 250/SGDĐT-CTTT ngày 23/02/2017 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc thực hiện Chỉ thị 505/CT-BGDĐT ngày 20/2/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; Công văn số 94/PGDĐT-CMMN ngày 09/3/2017 về việc tăng cường quản lý, chấn chỉnh các vi phạm ảnh hưởng đến an toàn về thể chất và tinh thần của trẻ trong các cơ sở Giáo dục MN.
Thực hiện nghiêm túc Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15/4/2010
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về xây dựng trường học an
toàn, phòng tránh tai nạn thương tích trong cơ sở GDMN.
( Luôn tôn trọng, yêu thương trẻ. Không cắt xén giờ giấc, thực hiện đầy đủ chế độ sinh hoạt của trẻ. Tuyệt đối không được đánh, mắng, xâm phạm thân thể trẻ, cắt xén khẩu phần ăn của trẻ. Đoàn kết nội bộ, giúp đỡ bạn bè đồng nghiệp cùng tiến bộ);
c. Nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ
Phấn đấu 100% trẻ đi học được ăn bán trú tại trường. Quản lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn, huy động các nguồn lực để nâng cao chất lượng bữa ăn bán trú cho trẻ. Duy trì mức ăn 14.000đ/ngày/trẻ không kể chất đốt.
Xây dựng chế độ ăn cân đối, đa dạng, hợp lý, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng theo quy định tại Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Chương trình GDMN. Đảm bảo lượng calo cho trẻ ở trường như sau:
Đối với trẻ 3-6 tuổi: Từ 615-726 Kcal, đạt 50-55% nhu cầu NL/ngày/trẻ;
Đối với trẻ Nhà trẻ: Từ 600-651Kcal, đạt 60-70% nhu cầu NL/ngày/trẻ.
Thực hiện phần mềm “Hỗ trợ quản lý nuôi dưỡng” để hỗ trợ công tác xây dựng thực đơn và tính khẩu phần ăn cho trẻ theo quy định, đảm bảo cơ cấu dinh dưỡng phù hợp với độ tuổi của trẻ và điều kiện thực tiễn của địa phương.
Kiểm soát chặt chẽ nguồn thực phẩm và thực hiện nghiêm túc các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm trong bếp ăn của trường ( có hợp đồng mua bán thực phẩm, cô nuôi có kiến thức về ATTP và có chứng chỉ nấu ăn, có giấy khám sức khoẻ hàng năm, nguồn nước phải được xét nghiệm 6 tháng/1 lần (nước giếng khoan, khơi), đảm bảo về lưu mẫu thức ăn hàng ngày trong 24h). Đảm bảo thực hiện nguyên tắc thu, chi tiền ăn của trẻ theo đúng quy định của tài chính.
Thực hiện tốt công tác y tế trường học theo quy định tại Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016 quy định về công tác y tế trường học. Đảm bảo 100% trẻ mầm non được kiểm tra sức khỏe và đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng của tổ chức Y tế thế giới (cân nặng theo tuổi, chiều cao theo tuổi và cân nặng theo chiều cao đối với trẻ từ 01 đến 60 tháng tuổi hoặc BMI theo tuổi đối với trẻ từ 61 đến 78 tháng). Phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng xuống <5% và giảm so với đầu năm học 5-7%;
khống chế tỷ lệ trẻ thừa cân béo phì.
Phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế triển khai các biện pháp theo dõi, chăm sóc sức khỏe, phòng chống các dịch bệnh cho trẻ. Duy trì khám sức khỏe cho trẻ định kỳ 2 lần/năm học.
d. Kiểm định chất lượng giáo dục mầm non và xây dựng trường mầm
non đạt chuẩn quốc gia
Đẩy mạnh cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, duy trì giữ vững KĐCLGD, hoàn thành tự đánh giá, cải tiến sau công nhận, tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng phát triển đội ngũ cán bộ đánh giá ngoài.
Tiếp tục tham mưu, thực hiện có hiệu quả Đề án số 724 ĐA-UBND ngày
18/12/2016 về việc xây dựng hệ thống trường học đạt Chuẩn Quốc gia huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2016-2020; Phấn đấu trong năm học 2017-2018, duy trì và giữ vững TCQGMĐI giai đoạn 2014-2019.
- Huy động nguồn lực, điều kiện, đầu tư bổ sung CSVC trang thiết bị cho các lớp theo danh mục đồ dùng, đồ chơi tối thiểu cho 1 lớp mẫu giáo qui định tại Thông tư 36/ BGD & ĐT. Thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với GVMN, đối với trẻ theo các văn bản quy định hiện hành. Chuẩn bị tốt tiếng Việt và tâm thế cho trẻ 5 tuổi vào lớp 1.
5. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
Tiếp tục rà soát thực trạng và đề nghị đầu tư xây dựng trường lớp, cơ sở vật chất, ưu tiên các nguồn vốn từ ngân sách và các nguồn thu hợp pháp khác để đầu tư xây dựng đủ phòng học, đảm bảo cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu; duy trì, giữ vững tiêu chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.
Đảm bảo các công trình vệ sinh, nguồn nước sạch, an toàn và nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.
Rà soát, mua sắm, bổ sung tài liệu, học liệu, đồ dùng, đồ chơi cho trẻ, phần mềm hỗ trợ cho giáo viên, cán bộ quản lý trong công tác lập kế hoạch và xây dựng hồ sơ sổ sách quản lý, đảm bảo điều kiện thực hiện Chương trình giáo
dục mầm non bằng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính hợp pháp khác.
6. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non
- Tiếp tục triển khai thực hiện thông tư liên tịch số 06 /2015/TTLT- BGD
ĐT- BNV ngày 16/3/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ qui định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng CBQL, GVMN theo từng lĩnh vực hàng
tháng, chỉ đạo đổi mới sinh hoạt chuyên môn trong toàn trường.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho 100% đội ngũ giáo viên, bồi dưỡng thường xuyên giáo viên và CBQL theo các Môđun, nâng cao chất lượng đội ngũ, phấn đấu đạt trên 60% đội ngũ có trình độ trên chuẩn.
- Chú trọng bồi dưỡng nâng cao nhận thức hiểu biết về chính trị, pháp luật
cho đội ngũ giáo viên, tích cực tham gia đầy đủ các lớp học tập nghị quyết của
Đảng, rèn luyện đạo đức tác phong nhà giáo không để xảy ra trường hợp giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo.
- Thực hiện tốt công tác đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên, chuẩn hiệu trưởng tỉ lệ 100% đạt khá giỏi trở lên.
- Tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng, tập huấn cán bộ quản lý, giáo viên thực hiện Chương trình giáo dục mầm non sau chỉnh sửa; bồi dưỡng kỹ năng thực hành áp dụng mô đun ưu tiên trong tổ chức các hoạt động chăm sóc giáo dục và thực hiện chuyên đề “xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” có chất lượng; tiếp tục tham gia tập huấn elearning 10 mô đun nâng cao.
Tăng cường bồi dưỡng đạo đức nghề nghiệp, tình thương, trách nhiệm của
cán bộ quản lý, giáo viên mầm non đối với trẻ. Tham mưu, phối hợp thực hiện việc bổ nhiệm vào hạng và xếp lương theo hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên, có kế hoạch và tạo điều kiện cho giáo viên hoàn thiện các tiêu chuẩn theo yêu cầu của hạng chức danh nghề nghiệp trong Thông tư liên tịch số 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ qui định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non; tạo điều kiện việc thi/xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non theo quy định.
Làm tốt công tác phối hợp thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ, chính sách đối với đội ngũ CBGV. Tham mưu với các cấp cps thẩm quyền tuyển dụng đầy đủ, kịp thời số lượng lao động hợp đồng (giáo viên và nhân viên) cho các trường mầm non theo Quyết định số 98/QĐ-UBND ngày 12/01/2017 của UBND tỉnh.
7. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục
Tiếp tục đổi mới công tác quản lý trong đơn vi. Thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát giáo dục; kiểm tra nội bộ trường học. Tăng cường công tác kiểm tra (định kỳ, đột xuất) đối với việc thực hiện Chương trình giáo dục mầm non; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi sai phạm và kiên quyết đình chỉ, các nhóm lớp tư thục không đảm bảo các điều kiện về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ trên địa bàn.
Đánh giá chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ và đánh giá đội ngũ giáo viên thực
chất, hiệu quả nhằm phát huy khả năng sáng tạo của giáo viên trong hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ, tránh tình trạng chạy theo số lượng và thành tích; thực hiện đánh giá sự phát triển của trẻ theo đúng quy định của Chương trình giáo dục mầm non; không khảo sát trẻ mẫu giáo 5 tuổi để chuyển tiếp lên tiểu học.
Quản lý, lưu trữ và sử dụng hồ sơ, sổ sách chuyên môn đảm bảo tinh gọn, hiệu quả, tránh hình thức, gây áp lực cho giáo dục mầm non. Đổi mới công tác quản lý hành chính, thực hiện tốt việc ứng dụng công nhệ thông tin trong quản
lý và chăm sóc, giáo dục trẻ.
Tiếp tục thực hiện tốt quy chế dân chủ trong nhà trường, các quy định về quản lý tài chính (công văn số 1600/SGDĐT-TTr ngày 01/11/2016 về chấn chỉnh tình trạng lạm thu trong các cơ sở giáo dục; Quyết định số 1098/QĐ-SGDĐT ngày 21/7/2017 ban hành Quy chế quản lý các khoản thu trong các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên…). Thực hiện tốt các quy định về 3 công khai, 4 kiểm tra theo Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07/5/2009 về Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân.
8. Thực hiện tốt công tác xã hội hóa
Tích cực nghiên cứu, học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ mầm non giữa các cơ sở giáo dục mầm non trên địa bàn trong và ngoài huyện.
Tiếp tục huy động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư nguồn lực để phát triển giáo dục mầm non để đáp ứng nhu cầu tới trường của trẻ. Khắc phục tình trạng xuống cấp toàn bộ các phòng học, xây thêm bể chơi cát cho trẻ và cải tạo, xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện theo Công văn chỉ đạo số 496/PGDĐT ngày 26/9/2017 của phòng GD&ĐT.
9. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về giáo dục mầm non
Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, quán triệt sâu sắc các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và của ngành về đổi mới, phát triển giáo dục mầm non. Phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí tăng cường thông tin, truyền thông về giáo dục mầm non trên địa bàn.
Tăng tính chủ động trong công tác tuyên truyền, chú ý tuyên truyền về vai trò, vị trí của giáo dục mầm non, biểu dương những tấm gương cán bộ quản lý, giáo viên điển hình tiên tiến, phổ biến sáng kiến kinh nghiệm, gương người tốt việc tốt trong đơn vị.
Chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện công tác tuyên truyền theo tháng,
theo các chủ đề, chuyên mục trong năm học. Đảm bảo trên trang thông tin điện
tử của nhà trường tối thiểu có 04 tin/bài/tháng về giáo dục mầm non.
IV. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:
1. Thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp như: Luôn tôn trọng, yêu thương trẻ. Không cắt xén giờ giấc, thực hiện đầy đủ chế độ sinh hoạt của trẻ. Tuyệt đối không được đánh, mắng, xâm phạm thân thể trẻ, cắt xén khẩu phần ăn của trẻ. Đoàn kết nội bộ, giúp đỡ bạn bè đồng nghiệp cùng tiến bộ;
100% giáo viên có cam kết không vi phạm pháp luật và đạo đức nhà
giáo. Thực hiện nghiêm túc Bộ quy tắc ứng xử văn hóa trong trường học của đơn vị (theo công văn số 149/SGDĐT-CTTT ngày 06/02/2017 của Sở GDĐT Thái Nguyên về việc đẩy mạnh xây dựng môi trường văn hóa trong trường học).
Tổ chức chấm điểm, kiểm tra môi trường trong và ngoài nhóm lớp, theo Thông tư 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016 về công tác y tế trường học). Đưa các nội dung giáo dục văn hoá truyền thống lồng ghép vào các hoạt động giáo dục như: Tổ chức các trò chơi dân gian, hát dân ca, các hoạt động ngoại khoá phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường và địa phương. Tổ chức cho trẻ đi tham quan các di tích lịch sử, lễ hội tại địa phương cho các cháu 4,5 tuổi mỗi năm 1 đến 2 lần. Tổ chức Bé vui hội xuân.... nhằm Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua.... .
2. Tích cực tham mưu với các cấp đón dự án xây dựng trường lớp, đảm bảo cơ sở vật chất duy trì hoạt động trong ngày của trẻ.
Nâng cao tinh thần, ý thức trách nhiệm của đội ngũ giáo viên, tạo mối quan hệ tốt giữa Nhà trường – Gia đình để phụ huynh tin tưởng đưa con đến lớp, giữ vững số nhóm lớp và duy trì sĩ số đặc biệt là trẻ Nhà trẻ và trẻ 3 tuổi đạt và vượt chỉ tiêu giao.
3. Triển khai tới 100% CBGV,NV Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về Phổ cập giáo dục, xoá mù chữ, Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về Điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ. Phối hợp với các trường trên địa bàn phân công nhân lực lực xây dựng hồ sơ chính xác, đầy đủ đồng thời củng cố nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi
4. Ban giám Hiệu chỉ đạo thực hiện tốt Chương trình GDMN sau chỉnh sửa phù hợp với khả năng, nhu cầu của trẻ và điều kiện thực tế của địa phương. Thực hiện tích hợp hiệu quả các nội dung giáo dục kỹ năng phù hợp với lứa tuổi trong thực hiện Chương trình GDMN; đổi mới phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục, chú trọng đổi mới tổ chức môi trường giáo dục tạo cơ hội cho trẻ tích cực khám phá, trải nghiệm và sáng tạo. Đánh giá sơ kết 1 năm thực hiện Chương trình giáo dục mầm non sau sửa đổi, bổ sung một số nội dung theo Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Tiếp tục hướng dẫn sử dụng Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi theo quy định tại Thông tư số 23/2010/TT-BGDĐT ngày 22/7/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, đảm bảo đúng mục đích hỗ trợ thực hiện Chương trình GDMN, nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục, chuẩn bị tâm thế cho trẻ em 5 tuổi vào lớp 1.
Đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ:
Quán triệt, tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, giáo viên, nhân viên và cha mẹ trẻ trong công tác đảm bảo an toàn cho trẻ. Xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, môi trường “học bằng chơi” cho trẻ tại trường, lớp mầm non, đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ.
Chỉ đạo nghiêm túc việc tự chấm điểm và gửi Báo cáo, tờ trình đề nghị công nhận trường mầm non đạt tiêu chuẩn trường học an toàn, phòng tránh tai nạn thương tích vào 30/5/2017đúng thời gian quy định.
Thường xuyên kiểm tra điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng,
đồ chơi, phát hiện những yếu tố nguy cơ gây mất an toàn cho trẻ khi tham gia
các hoạt động tại trường/lớp mầm non và khắc phục kịp thời.
Nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ:
Thường xuyên giám sát, kiểm tra quản lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn theo đúng thực đơn (lượng calo đối với nhà trẻ trên mức tối thiểu 600kcalo/trẻ/ngày, đối với mẫu giáo trên mức tối thiểu là 615kcalo/trẻ/ngày và cân đối các chất sinh năng lượng L-G-L ở trường mầm non) . Phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng xuống dưới 5% (Thấp hơn 1% so với toàn huyện) và giảm so với đầu năm học; khống chế tỷ lệ trẻ thừa cân béo phì.
Các giải pháp giữ vững kiểm định chất lượng giáo dục mầm non và duy trì trường mầm non đạt chuẩn quốc gia:
Trong quá trình tự đánh giá phải sát với tình hình thực tế, tránh hình thức,
máy móc, nhất là việc thu thập minh chứng, lưu trữ hồ sơ, đặc biệt chú ý chống bệnh thành tích. .
- Phối hợp tổ trưởng dân phố điều tra 100% số hộ trong địa bàn theo sự
phân công của ban chỉ đạo phổ cập thị trấn, số liệu, thông tin đầy đủ chính xác.
- Điều tra chính xác số trẻ 5 tuổi hiện đang học trên địa và số cháu đi học
trái tuyến nơi khác đảm bảo độ chính xác số liệu phổ cập.
- Tham mưu với ban điều hành phổ cập của thị trấn rà soát, kiểm tra, ra quyết định đối với nhóm trẻ gia đình trên địa bàn có đủ điều kiện thành lập, đảm bảo tỷ lệ huy động trẻ ra lớp ở các loại hình.
- Hoàn thành báo cáo và hồ sơ đúng quy định, đảm bảo độ chính xác hợp lý về số liệu. Thực hiện tốt việc theo dõi duy trì số học sinh chuyển đến, chuyển đi.
- Thống kê tổng hợp kết quả điều tra, lập sổ theo dõi phổ cập theo năm.
5. Lựa chọn mua sắm tài liệu, học liệu, đồ dùng, đồ chơi cho trẻ phải đảm bảo chất lượng, phù hợp thực tiễn. Quan tâm chỉ đạo việc khai thác, sử dụng hiệu quả môi trường cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng, đồ chơi hiện có. Tăng cường chỉ đạo tự làm đồ dùng, đồ chơi mỗi tháng 3 loại đồ dùng/giáo viên nhằm tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học trong nhà trường.
6. Xây dựng tinh thần đoàn kết nội bộ, gương mẫu, thân ái, gần gũi, thân thiện với đồng nghiệp, với phụ huynh, với trẻ. Đổi mới nội dung, hình thức sinh hoạt tổ, nhóm, chuyên môn trong các cơ sở giáo dục, trong đó chú trọng tới việc phát triển chương trình phù hợp với thực tế, xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm. Tiếp tục đổi mới đánh giá giáo viên mầm non theo hướng phát triển năng lực giáo viên, đặc biệt là năng lực thực hành tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ.
Tham mưu, phối hợp thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ, chính sách đối với đội ngũ CBGV. Tích cực động viên, tạo và nhân rộng các gương điển hình, thực hiện các chính sách ưu đãi, tôn vinh, biểu dương đối với nhà giáo tiêu biểu, có đóng góp tích cực hoặc có thành tích đột xuất trong ngành giáo dục nhằm phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non .
7. Triển khai và chỉ đạo thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ, Quy tăc ứng xử của đơn vị.Công văn số 1600/SGDĐT-TTr ngày 01/11/2016 về chấn chỉnh tình trạng lạm thu trong các cơ sở giáo dục; Quyết định số 1098/QĐ-SGDĐT ngày 21/7/2017 ban hành Quy chế quản lý các khoản thu trong các cơ
sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên…).
8. Tích cực tuyên truyền tới phụ huynh và nhân dân, các tầng lớp xã hội
để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trả nợ các công trình, cải tạo môi trường
trường lớp xanh - sạch - đẹp.
Động viên giáo viên tích cực nghiên cứu, học hỏi, tìm nhiều biện pháp linh
hoạt sáng tạo trong việc sử dụng các phương pháp tổ chức hoạt động cho trẻ, tạo điều kiện để giáo viên được chia sẻ kinh nghiệm hoạt động chăm sóc giáo dục các
trường điểm nhằm thực hiện tốt công tác xã hội hóa duy trì và giữ vững trường chuẩn quốc gia mức độ 1.
9. Chú trọng tuyên truyền tấm gương Nhà giáo của các cán bộ quản lý,
giáo viên tiêu biểu gương mẫu, tận tụy với nghề ở các vùng, miền; những tấm gương vượt khó trong phong trào thi đua “Dạy tốt - Học tốt”, đổi mới và sáng tạo trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ, có những cống hiến đặc biệt đối với cấp học mầm non và xã hội. Phân công trách nhiệm cho tổ quản lý trang Web của trường . Đảm bảo trên trang thông tin điện tử của nhà trường tối
thiểu có 04 tin/bài/tháng về giáo dục mầm non.
Tăng cường công tác phổ biến và hướng dẫn phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ và cộng đồng bằng nhiều hình thức phù hợp nhằm đẩy mạnh công tác tuyên truyền về giáo dục mầm non.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Giáo viên căn cứ vào Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học của nhà trường, điều kiện thực tế của lớp mình để xây dựng kế hoạch cụ thể, phù hợp với đặc điểm lớp và chức năng, nhiệm vụ của cấp học.
Trên đây là kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2017- 2018 của trường mầm non Trại Cau. Toàn thể cán bộ giáo viên, nhân viên trong đơn vị phấn đấu thực hiện hoàn thành thắng lợi các chỉ tiêu, kế hoạch đề ra nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ./.
Nơi nhận: - PGD&ĐT (B/c); - BGH, TCM,TVP,BCHCĐ,ĐTN (T/h) ; - UBND thị trấn TC (B/c); - Lưu: VT. |
HIỆU TRƯỞNG
Lưu Thị Bích Hân |
PHÒNG GD&ĐT PHÊ DUYỆT
KẾ HOẠCH
TRỌNG TÂM CÔNG TÁC NĂM HỌC 2017 - 2018
Trường mầm non Trại cau
Tháng /năm |
Nội dung công việc |
8 2017 |
- Dự các lớp tập huấn hè do PGD-Sở GDĐT tổ chức; - Tham dự và tổ chức lớp tập huấn BDTX năm học 2017-2018; - Dự hội nghị tổng kết nhiệm vụ năm học 2016-2017 và triển khai phương hướng nhiệm vụ năm học 2017-2018 do sở GDĐT- PGD tổ chức; - Chuẩn bị các điều kiện chuẩn bị cho năm học mới; - Hoàn thành công tác tuyển sinh năm học 2017-2018; - Phối hợp với các cấp học trên địa bàn điều tra phổ cập giáo dục; - Tựu trường, chuẩn bị khai giảng năm học mới. |
9 2017 |
- Tham dự các lớp tập huấn do Sở GDĐT-PGD tổ chức; - Triển khai thực hiện công tác chuẩn bị cho khai giảng. - Dự hội nghị Tổng kết năm học 2016-2017 và triển khai Nhiệm vụ năm học 2017-2018, Đánh giá sau 01 năm thực hiện chuyên đề:“Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”cấp học mầm non huyện ĐH; - Chỉ đạo và tổ chức Vui tết Trung thu cho trẻ (Thời gian không quá 60 phút); - Thống kê kết quả PCGD năm học 2017 của thị trấn. Đón đoàn kiểm tra công tác PCGD-XMC cấp Huyện. Hoàn tất hồ sơ trình UBND tỉnh; - Tham dự chuyên đề “Xây dựng môi trường lấy trẻ làm trung tâm và tổ chức các hoạt động vui chơi cho trẻ trong trường MN” theo CT GDMN ban hành theo Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT tại MN Hóa Trung. - Báo cáo số liệu thống kê đầu năm về Phòng; - Xây dựng và kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn tại đơn vị |
10 2017 |
- Kiểm tra hoạt động sư phạm, (1-2 giáo viên); - Chuẩn bị tốt hồ sơ để tỉnh kiểm tra công nhận PCGD-XMC theo yêu cầu của cấp huyện; - Tham dựchuyên đề lĩnh vực Phát triển Nhận thức tại TMN Tân Long. |
11 2017
|
- Thi giáo viên nuôi, dạy giỏi cấp trường; - Tham dự chuyên đề lĩnh vực Phát triển Thẩm mỹ tại TMN Quang Sơn - Kiểm tra HĐSP theo kế hoạch (1-2 giáo viên) |
12 2017 |
- Kiểm tra hoạt động sư phạm(1-2 giáo viên); - Chỉ đạo các trường Sơ kết học kỳ I. Các trường Báo cáo Sơ kết HKI nộp về phòng. Phòng báo cáo nộp sở GDĐT. - Tham dự chuyên đề lĩnh vực Phát triển Thể chất tại T MN Số 1 Hóa Thượng |
01 2018 |
- Kiểm tra HĐSP theo kế hoạch (2-3 giáo viên) - Kiểm tra chất lượng các nhóm trẻ gia đình trong địa bàn. - Tham dự chuyên đề “Phát triển Ngôn ngữ” tại trường MN Khe Mo - Tổ chức “Hội khỏe măng non cấp cơ sở và tham gia cấp Huyện” - Báo cáo sơ kết học kì I |
02 2018 |
- Kiểm tra HĐSP theo kế hoạch (2-3 giáo viên); - Kiểm tra công tác an toàn vệ sinh thực phẩm bếp ăn và giờ ăn các lớp. Đón đoàn kiểm tra của PGD; - Đón đoàn kiểm tra của PGD về nề nếp dạy và học sau tết. |
3 2018 |
- Kiểm tra HĐSP theo kế hoạch (2-3 giáo viên); - Đón đoàn kiểm tra PGD về việc cân đo sức khỏe của trẻ. |
4 2018 |
- Kiểm tra HĐSP theo kế hoạch (2-3 giáo viên); - Xây dựng và duyệt kế hoạch phát triển giáo dục năm học 2018-2019; - Tham dựchuyên đề lĩnh vực “Giáo dục Tình cảm xã hội” tại trường mầm non Nam Hòa; - Tổ chức Đánh giá trẻ ở một số lớp. |
5 2018 |
- Đón đoàn kiểm tra thi đua, duyệt công tác thi đua; - Nộp báo cáo tổng kết năm học; Báo cáo chỉ số thi đua cấp học; - Nộp sáng kiến và hồ sơ thi đua của đơn vị về phòng GDĐT; - Chỉ đạo tổ chức tổng kết năm học, Tết thiếu nhi 1/6 và chia tay cho trẻ 5 tuổi (Thời gian không quá 60 phút). |
6 2018 |
- Duyệt thi đua năm học 2017-2018 với PGD. - Bổ xung minh chứng Hồ sơ đáng giá ngoài; .- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng hè 2018 - 2019. - Tham gia các lớp tập huấn hè do Sở - PGDĐT tổ chức - Tổ chức công tác hè 2018. |
7 2018 |
- Tham dự các lớp tập huấn chuyên môn do Sở - PGDĐT tổ chức; - Dự dự các lớp bồi dưỡng hè cho CBQL và giáo viên cốt cán cấp Huyện; - Tuyển sinh năm học 2018-2019; - Đón đoàn kiểm tra công tác hè của PGDĐT. |
8 2018 |
- Tham dự các lớp tập huấn chuyên môn do Sở - PGDĐT tổ chức - Tham dự các lớpbồi dưỡng hè cho CBQL và GV cốt cán cấp Huyện. - Hoàn thành tuyển sinh. - Tựu trường, chuẩn bị khai giảng - Điều tra cập nhật số liệu bổ sung phổ cập năm 2018 |
Một số nội dung phát sinh trong năm học: + Tập huấn tại phòng Giáo dục và Đào tạo; + Tập huấn các chuyên đề tại cơ sở theo kế hoạch; + Tham gia các hoạt đông do ngành và địa phương phát động. |